Bệnh thấp khớp là bệnh gây ảnh hưởng đến các khớp xương. Bệnh này gây đau, sưng và cứng khớp. Nếu một đầu gối hoặc bàn tay bị thấp khớp, thông thường đầu gối hoặc bàn tay còn lại cũng bị bệnh. Bệnh này thường xảy ra ở nhiều khớp và có thể ảnh hưởng đến bất kỳ khớp nào trong cơ thể. Những người mắc bệnh này có thể cảm thấy ốm yếu, mệt mỏi và thỉnh thoảng bị sốt.
Thấp khớp là bệnh gì?
Thớp khớp là tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến cơ bắp, xương, khớp và đôi khi được coi là bệnh viêm thấp khớp.
Phần lớn, người ta dùng từ “thấp khớp” để đề cập đến bệnh viêm khớp dạng thấp. Một số quốc gia dùng từ “thấp khớp” để miêu tả hội chứng đau cơ xơ hóa. Thấp khớp có 2 dạng:
- Thấp khớp liên quan tới khớp: những tình trạng ảnh hưởng đến khớp xương bao gồm viêm khớp dạng thấp, lupus, Gút, viêm đốt sống, v.v.;
- Thấp khớp không liên quan đến khớp: tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến các phần mô mềm và cơ như viêm khớp dạng thấp.
Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thấp khớp là gì?
Những dấu hiệu của bệnh thấp khớp bao gồm:
- Khớp bị cứng, thường tệ hơn vào buổi sáng và sau khi không hoạt động. Tình trạng này có thể kéo dài 1-2 giờ (hoặc thậm chí cả ngày);
- Khớp yếu, ấm lên và sưng;
- Biến dạng khớp. Khi sụn và sụn nang khớp bị tổn thương nghiêm trọng, toàn bộ khớp có thể trở nên biến dạng. Tình trạng này thường là do không phát hiện và điều trị kịp thời các bệnh mãn tính;
- Mệt mỏi, sốt và sụt cân.
Ban đầu, bệnh thấp khớp có thường ảnh hưởng đến các khớp nhỏ, đặc biệt là các khớp nối ngón tay với bàn tay và các ngón chân với bàn chân. Khi bệnh tiến triển, các triệu chứng thường lây lan đến khớp cổ tay, đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay, hông và vai. Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng xảy ra với các khớp hai bên cơ thể.
Bệnh thấp khớp có thể ảnh hưởng đến các bộ phận cơ thể khác. Khoảng 40% những người bị viêm khớp dạng thấp từng có các dấu hiệu và triệu chứng không liên quan đến khớp. Viêm khớp dạng thấp có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác, bao gồm:
- Da;
- Mắt;
- Phổi;
- Tim;
- Thận;
- Tuyến nước bọt;
- Mô thần kinh;
- Tủy xương;
- Mạch máu.
Nguyên nhân nào gây bệnh thấp khớp?
Hiện nay vẫn chưa xác định được rõ nguyên nhân gây bệnh, nhưng bệnh có thể gây ra do:
- Tuổi già: Càng lớn tuổi thì nguy cơ bị thấp khớp càng cao.
- Nhiễm trùng cấu trúc xương: Gây thấp khớp dẫn đến phá hủy sụn và xương trong khớp, viêm dày mạch hoạt dịch. Hoặc có thể làm yếu và kéo căng dây chằng, gân nối với các khớp, lây ngày gây biến dạng khớp.
- Do di truyền: Gen không thực sự gây bệnh thấp khớp nhưng lại dễ làm tổn thương hơn do các yếu tố môi trường như virus, vi khuẩn gây bệnh.
Đối tượng dễ bị thấp khớp
Là bệnh phổ biến, xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính và chủ yếu ở nữ giới.
Thường xuất hiện ở những người trong độ tuổi từ 40 – 60 tuổi.
Những biến chứng của bệnh thấp khớp là gì?
Những biến chứng của bệnh thấp khớp bao gồm:
- Loãng xương;
- Nang dạng thấp;
- Khô mắt và miệng. Những người bị viêm khớp dạng thấp có nhiều khả năng mắc hội chứng Sjogren, một rối loạn làm giảm độ ẩm mắt và miệng;
- Nhiễm trùng;
- Các bộ phận cơ thể có cấu tạo bất thường;
- Hội chứng ống cổ tay. Nếu viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến cổ tay, bệnh có thể ép các dây thần kinh chính điều khiển bàn tay và các ngón tay;
- Vấn đề về tim mạch. Viêm khớp dạng thấp có thể làm tăng nguy cơ xơ cứng động mạch và tắc nghẽn, cũng như viêm túi bao tim;
- Bệnh phổi. Những người bị viêm khớp dạng thấp có nguy cơ viêm nhiễm và để sẹo trong mô phổi, có thể dẫn đến khó thở;
- Ung thư hạch bạch huyết.
Những yếu tố làm tăng nguy cớ mắc bệnh thấp khớp?
Những yếu tố có thể làm tăng nguy mắc bệnh thấp khớp bao gồm:
- Quan hệ tình dục: phụ nữ thường dễ mắc thấp khớp hơn nam giới;
- Tuổi tác: bệnh thấp khớp thường xuất hiện từ 40-60 tuổi;
- Bệnh sử gia đình: nếu trong gia đình bạn có thành viên bị thấp khớp, thì bạn cũng có nguy cơ cao mắc bệnh;
- Hút thuốc;
- Tiếp xúc với môi trường: dù chưa chắc chắn và có nghiên cứu rõ ràng, nhưng một số yếu tố như tiếp xúc nhiều với amiăng hay silica có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thấp khớp. Các nhân viên cứu hộ tiếp xúc nhiều với khí bụi trong vụ sập đổ trung tâm thương mại thế giới có nguy cơ cao mắc các bệnh tự miễn dịch như bệnh thấp khớp;
- Béo phì. Những người béo phì có nguy cơ cao mắc bệnh thấp khớp, đặc biệt là với những phụ nữ đang điều trị bệnh trong độ tuổi dưới 55.
Cách điều trị bệnh thấp khớp hiệu quả
Thuốc Tây
Tùy thuộc vào tình trạng, thời gian mắc bệnh và sức khỏe của bạn mà bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc gì. Một số loại thuốc thường được sử dụng trong chữa bệnh thấp khớp
Bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và thời gian bạn mắc bệnh, bao gồm:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs). Thuốc này có thể giảm đau và viêm. Tuy nhiên, các phản ứng phụ có thể gồm ù tai, kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim, gan và thận bị phá hủy;
- Steroids. Thuốc corticosteroid như prednisone giúp kháng viêm và giảm đau, làm chậm sự phá hủy khớp. Phản ứng phụ của thuốc bao gồm mỏng xương, tăng cân và tiểu đường. Bác sĩ sẽ chỉ định thuốc corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính và sẽ giảm dần liều thuốc;
- Thuốc chống thấp cải thiện bệnh (DMARDs). Những loại thuốc này có thể làm chậm quá trình phá hủy của viêm khớp dạng thấp nhằm bảo vệ khớp và các mô. Phản ứng phụ bao gồm tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi nặng;
- Tác nhân sinh học. Thuốc kích thích phản ứng sinh học như thuốc DMARD sinh học thường có tác dụng tốt nhất khi dùng với thuốc DMARD không sinh học, ví dụ như methotrexate.
Những loại thuốc này có thể nhắm thẳng vào hệ miễn dịch của cơ thể, kích thích đến tình trạng viêm – nguyên nhân chính gây phá hủy mô khớp. Đồng thời, các loại thuốc này cũng làm bạn tăng nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng. Người bị bệnh thấp khớp sử dụng các loại thuốc này giúp giảm viêm, đau nhức, hạn chế sự phá hủy mô khớp. Tuy nhiên, chúng lại làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cao hơn.
Vật lý trị liệu trị thấp khớp
Bạn cần có lối sống khỏe mạnh và năng động để điều trị các triệu chứng thấp khớp, đi kèm với việc sử dụng thuốc. Các bài thể dục có thể làm bạn đau đớn, nhưng những bài tập nhẹ nhàng như đi bộ hay yoga có thể giúp bạn giảm viêm. Liệu pháp vật lý có thể giúp bạn có thói quen rèn luyện an toàn và giúp khớp tăng linh hoạt hơn.
Biện pháp này không chỉ giúp giảm đau, viêm do thấp khớp mà còn giúp xương khớp khỏe mạnh, dẻo dai hơn, rất tốt cho mọi người.
Phẫu thuật khi bị thấp khớp
Khi đã áp dụng các cách chữa bệnh thấp khớp nhưng không có tác dụng và bệnh trầm trọng hơn thì bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật. Biện pháp này nhằm giúp phục hồi chức năng bị mất do bệnh gây ra và cải thiện lại phần khớp đã bị phá hủy.
Một số phẫu thuật như: Sửa chữa dây chằng, thay thế khớp và làm chảy khớp.
Chế độ sinh hoạt phù hợp
Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh thấp khớp?
Bạn có thể chăm sóc cơ thể mình theo nhiều bước nếu bị thấp khớp. Những phương pháp tự chăm sóc khi kết hợp chung với các loại thuốc điều trị thấp khớp có thể giúp bạn kiểm soát các triệu chứng bệnh, bao gồm:
- Tập thể dục thường xuyên. Những bài tập nhẹ nhàng có thể giúp các cơ khỏe hơn và giúp đánh bại những mệt mỏi bạn đang phải chịu đựng. Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi thực hiện những bài tập này. Nếu bạn mới bắt đầu, hãy đi bộ, đi bơi hoặc các bài tập aerobics dưới nước. Bạn cần tránh các bài tập nặng, chấn thương hoặc làm hại khớp nghiêm trọng
- Chườm nóng hoặc chườm lạnh. Việc này sẽ giúp giảm đau, thư giãn các cơ bị đau và căng. Chườm lạnh sẽ làm dịu cơn đau, làm tê những ảnh hưởng và giảm co thắt cơ
- Thư giãn. Bạn cần giảm stress để đối phó với những cơn đau. Bạn có thể tưởng tượng hay đánh lạc hướng cảm giác đau, thư giãn cơ cũng có thể giúp kiểm soát cơn đau.
Bệnh thấp khớp nên ăn gì?
Chế độ ăn uống cũng sẽ góp phần vào việc điều trị bệnh. Người bị thấp khớp nên bổ sung các thực phẩm sau:
- Cà rốt, bơ, khoai lang, các loại rau xanh đậm màu, giá đỗ, vừng lạc, hạt mè… có chứa nhiều vitamin A, E. Những thực phẩm này giúp chống oxy hóa và bảo vệ đầu xương, bao khớp hiệu quả.
- Bổ sung mộc nhĩ, nấm đông cô có tác dụng giảm đau không thua gì các loại thuốc aspirin, paracetamol.
- Các thực phẩm giàu axit béo omega3 như cá hồi, cá trích, cá thu… giúp kháng viêm, giảm đau và loại bỏ cứng khớp do bệnh thấp khớp hiệu quả.
- Bổ sung các loại trái cây như chanh, dứa, bưởi, đu đủ… vào chế độ ăn hàng ngày. Những thực phẩm này cung cấp men kháng viêm, vitamin C rất tốt cho cơ thể.
Bên cạnh bị thấp khớp nên ăn gì thì cần phải kiêng một số loại thực phẩm sau:
- Các món ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, đồ ăn nhanh như xúc xích, gà rán…
- Thực phẩm giàu phốt – pho như nội tạng động vật, thịt chế biến sẵn, thịt đỏ, cà chua, măng…
- Ngô, các sản phẩm sữa bơ qua chế biến…
- Giảm muối, đường, hạn chế uống nước có ga do chứa nhiều phốt – pho.
- Hạn chế các loại au củ quả giàu axit oxalic như mận, củ cải, nam việt quất.
- Kiêng tỏi, ớt, gừng…
- Tránh uống rượu bia, đồ uống có cồn, cà phê…
Khi phát hiện mắc bệnh mãn tính, cuộc sống của bạn có thể thay đổi, khiến bạn lo lắng và đôi khi cảm thấy tuyệt vọng. Nhờ vào những tiến bộ trong phương pháp điều trị, những cảm giác này sẽ dần dần bớt đi theo thời gian, giúp bạn tăng cường năng lượng, giảm đau đớn và khó khăn. Bạn hãy chia sẻ với bác sĩ về những cảm giác hoàn toàn bình thường này, họ sẽ đưa ra những lời khuyên hữu ích.
Nguồn : Vinmec